1. Phải rửa tay thường xuyên khi trong gia đình có người ốm, bệnh.
* Quy trình rửa tay bằng xà phòng
Bước 1: Làm ướt hai bàn tay bằng nước sạch . Thoa xà phòng vào lòng
bàn tay. Chà xát hai lòng bàn tay.
Bước 2: Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng ngón
tay của bàn tay kia và ngược lại.
Bước 3: Dùng lòng bàn này chà xát lên mu bàn tay kia và ngược lại.
Bước 4: Dùng đầu ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón của
bàn tay kia và ngược lại.
Bước 5: Chụm năm đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia bằng
cách xoay đi, xoay lại.
Bước 6: Xả cho tay sạch hết xà phòng dưới nguồn nước sạch. Lau khô tay
bằng khăn hoặc giấy sạch.
Chú ý: Thời gian mỗi lần rửa tay tối thiểu 01 phút. Các bước 2, 3, 4, 5 làm đi làm lại tối thiểu 05 lần.
2. Tuyên truyền Phòng chống HIV/AIDS.
HIV/AIDS ta thường gọi đó là căn bệnh si đa, bệnh này do một loại vi rút gây ra hiện nay không có thuốc chữa mà chỉ có thuốc làm hạn chế khả năng phát tán của bệnh. Bệnh này có nguy cơ lây truyền rất mạnh chủ yếu lây qua 3 đường chính là: Quan hệ tình dục bừa bãi với người bị nhiễm, tiêm chích ma tuý, dùng chung bơm kim tiêm với người mắc bệnh, người mẹ khi mang thai bị nhiễm HIV sẽ truyền cho con. Trong cuộc sống chúng ta do sơ xuất cũng rất hay bị lây do vậy cần phải biết một số cách đề phòng như sau:
- Không quan hệ tình dục bừa bãi, chung thuỷ một vợ một chồng.
- Khi phát hiện thấy bị nhiễm vi rút HIV thì không nên có con.
- Không tiêm chích ma tuý, dùng chung bơm kim tiêm. Khi bị ốm hoặc bị
bệnh cần sử dụng bơm kim tiêm thì sử dụng loại bơm kim tiêm dùng một lần
hiện nay trên thị trường có bán rất nhiều.
- Phải biết tuyên truyền gia đình, bạn bè tích cực tham gia phòng tránh HIV.
Mỗi chúng ta hãy là một tuyên truyền viên tích cực tuyên truyền trong cộng
đồng mình phòng tránh căn bệnh thế kỉ này.
3. Tuyên truyền phòng chống bệnh sởi
Xin kính chào các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh thân mến!
Như chúng ta đã biết dịch sởi hiện diện trên cả nước ( 61/63 tỉnh, TP ) để có
thể phòng tránh bệnh này trước hết Tôi sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về căn bệnh
sởi!
a. Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh sởi do vi rút sởi thuộc nhóm Paramyxovirus gây nên. Đây là loại vi
rút có sức chịu đựng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát khuẩn thông thường,
ánh sáng mặt trời…virus sởi tồn tại ở họng và máu bệnh nhân từ cuối thời kì ủ bệnh đến sau khi phát ban một thời gian ngắn. Bệnh rất dễ lây, thường gặp ở trẻ em, gây viêm long ở kết mạc mắt, đường hô hấp, tiêu hoá và các phát ban đặc hiệu. Có nhiều biến chứng nặng nề.
2. Đường lây:
Người là nguồn bệnh duy nhất, lây trực tiếp qua đường hô hấp. Đặc biệt ở trẻ em chưa có miễn dịch, trẻ em từ 0 - 6 tuổi mắc bệnh nhiều. người lớn chưa tiêm phòng cũng có thể mắc bệnh nhưng tỉ lệ thấp hơn.
3. Triệu chứng của bệnh sởi:
a. Thời kì ủ bệnh: 10 -12 ngày.
b. Thời kì khởi phát:
- Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt 38,5oC - 40oC, nhức đầu, mệt mỏi …
- Hội chứng xuất tiết niêm mạc:
+ Mắt: Kết mạc đỏ, phù mi mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
+ Hô hấp: Sổ mũi, hắt hơi, khản tiếng, ho khan, có khi có ít đờm.
+ Tiêu hoá: Nôn,chớ, đi ngoài phân lỏng.
- Có hạt nội bang: Trên nền niêm mạc má đỏ hồng nổi lên những chấm
trắng, nhỏ, đường kính khoảng 1mm.
c. Thời kì toàn phát:
- Sốt cao 390C – 400C, có thể mê sảng co giật, trẻ ho nhiều, viêm nhiễm và
xuất tiết đường hô hấp, chảy nước mắt, có nhiều dử mắt.
- Phát ban với đặc điểm:
+ Là ban rát sẩn, màu đỏ, hồng hay tía. Hình tròn hạt hình bầu dục, to bàng
hạt đậu, hay cánh bèo tấm, sờ vào mềm, mịn như sờ vào tấm vải nhung, giữa các ban sởi có khoảng da lành.
+ Thứ tự mọc ban:
Ngày thứ nhất: Ban sởi mọc ở chân tóc, sau tai, sau gáy, trán, má đầu, mặt,
cổ.
Ngày thứ hai: Ban mọc tới ngực lưng và hai tay.
Ngày thứ ba: Ban mọc xuống bụng và hai chân.
+ Ban sởi tồn tại hai đến ba ngày rồi lặn theo trình tự đã mọc để lại trên da
những vết thâm vằn như da hổ da báo. Khi ban lặn các dấu hiệu lâm sàn khác
giảm dần.
4. Biến chứng:
Virus sởi phá huỷ lớp biểu mô niêm mạc và hệ thống miễn dịch, làm giảm lượng vitamin A, do đó trẻ có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm khác.
- Bội nhiễm: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Thần kinh: Viêm não sau sởi.
- Suy dinh dưỡng do ăn uống kiêng khem.
- Loét miệng: Các vết loét ở trong miệng, môi lưỡi; vết loét có màu đỏ,
được phủ một lớp trắng rất đau. Vết loét có thể sâu, rộng làm cho trẻ ăn khó
khăn.
- Chảy mủ mắt.
- Mờ giác mạc, đây là dấu hiệu nguy hiểm có thể do thiếu vitamin A.
5. Phòng bệnh:
- Tiêm phòng vác xin sởi đầy đủ cho trẻ dưới một tuổi.
- Phát hiện sớm và cách ly trẻ bị sởi.
- Vệ sinh thân thể, ăn uống đầy đủ, nghỉ ngơi hợp lý.
Vừa rồi tôi đã tuyên truyền tới các thầy cô cùng toàn thể các em học sinh
triệu chứng và cách phòng bệnh sởi.
4. Vệ sinh cá nhân phòng bệnh học đường như: Cận thị, cong vẹo cột
sống. giữ vệ sinh trường lớp, xây dựng môi trường Xanh - Sạch - Đẹp.
a. Phòng bệnh cận thị:
Bệnh cận thi là một căn bệnh rất dễ mắc phải đối với lứa tuổi học sinh chúng ta, có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh cận thị như: Góc học tập của các em bị thiếu ánh sáng, đọc sách lúc nhá nhem tối, đọc sách cúi sát mặt vào quyển vở, khi viết bài cúi sát mặt xuống bàn... Vì thế chúng ta phải biết cách đề phòng bệnh cận thị để tránh bệnh cận thị các em cần thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Góc học tập ở nhà các em phải có đủ ánh sáng, bàn ghế ngồi phải đúng quy
cách, phù hợp với chiều cao của các em.
+ Không đọc sách, đọc bài ở những nơi thiếu ánh sáng.
+ Không nằm để đọc sách, không vừa đi vừa đọc sách.
+ Luôn luôn giữ gìn mắt sạch sẽ và đề phòng các bệnh về đau mắt hột, khô mắt, ăn uống đủ chất dinh dưỡng cho mắt.
b. Bệnh cong vẹo cột sống
Để đề phòng bệnh cong vẹo cột sống:
- Nguyên nhân chủ yếu của bệnh cong vẹo cột sống ở học sing là do thói
quen ngồi học không ngay ngắn, lệch, vẹo, gù hoặc ưỡn, do bàn ghế hoặc sự
chiếu sáng lúc học tập không đầy đủ. Do đó cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Bàn ghế phải phù hợp với tầm vóc và lứa tuổi học sinh, phải đúng tiêu
chuẩn đã ban hành.
+ Góc học tập phải đủ ánh sáng.
+ Không được xách cặp một bên mà phải đeo cặp hai bên vai, Không lao
động nặng quá sớm.
+ Phòng các bệnh có ảnh hưởng tới cột sống như còi xương, suy dinh dưỡng,
bại liệt.
c. Giữ vệ sinh trường lớp
Để đảm bảo yêu cầu của nhà trường cũng như đảm bảo công tác vệ sinh
trường lớp sạch xẽ các em cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Thực hiện làm vệ sinh lớp học thường xuyên vào đầu các buổi học.
- Quét dọn sân trường thường xuyên vào đầu các buổi học theo sự phân công
của tổ chức đội.
- Thường xuyên khơi thông cống rãnh xung quanh lớp học của mình.
- Làm tót công tác vệ sinh cá nhân sạch xẽ trước khi đến lớp.
d. Xây dựng cảnh quan môi trường
Để thực hiện tốt công tác xây dựng cảnh quan môi trường tạo môi trường
xanh sạch đẹp các lớp chú ý các việc sau:
- Trồng và chăm sóc bồn hoa cây cảnh
- Tăng cường trồng cây bóng mát ở khu vực sân trường
5. Hiểu biết về Bệnh Thuỷ Đậu (tuyền truyền cho CBGVNV - HS)
Thuỷ đậu là một bệnh ngoài da do virus gây ra lây truyền rất nhanh.
Thuỷ đậu có thể gây những biến chứng nguy hiểm. Điều trị bệnh chủ yếu là
điều trị triệu chứng. Tất cả trẻ em, trừ những trẻ suy giảm miễn dịch đều nên
được tiêm phòng thuỷ đậu.
- Thủy đậu là gì? Nguyên nhân gây bệnh?
Thuỷ đậu là một bệnh ngoài da do virus gây ra rất thường gặp ở trẻ em. Tác nhân gây bệnh là virus varicella-zoster. Đa số trẻ em đều đã bị thuỷ đậu trước 15 tuổi, nhiều nhất từ 5 đến 9 tuổi, tuy nhiên bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Thuỷ đậu thường nặng hơn khi xảy ra ở người lớn và ở trẻ còn nhỏ. Mùa đông xuân là thời gian các trường hợp thuỷ đậu xảy ra nhiều nhất.
- Thủy đậu lây lan như thế nào?
Thuỷ đậu lây truyền rất nhanh. Nó rất dễ lây lan giữa các thành viên trong gia đình và giữa các học sinh cùng trường khi hít phải những giọt nước bọt lơ lửng trong không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ các mụn nước và vết lở trên da người bệnh. Nó còn có thể lây truyền gián tiếp qua tiếp xúc với quần áo hoặc các vật dụng khác đã nhiễm dịch tiết từ các vết mụn phồng giộp. Bệnh nhân có thể truyền bệnh cho người khác 5 ngày trước và sau khi phát ban và không còn lây lan nữa khi các mụn nước khô vảy.
- Triệu chứng và dấu hiệu của thủy đậu?
Triệu chứng thường xuất hiện từ 14 đến 16 ngày sau lần tiếp xúc đầu tiên nhưng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khoảng thời gian từ 10 đến 21 ngày. Thuỷ đậu biểu hiện bằng sốt nhẹ từ một đến 2 ngày, cảm giác mệt mỏi toàn thân, và phát ban (thường là dấu hiệu đầu tiên của bệnh).
Một số rất ít trường hợp, bệnh nhân có thể bị bệnh mà không thấy phát ban. Ban thuỷ đậu thường dưới dạng những chấm đỏ lúc đầu, sau đó phát triển thành mụn nước, vỡ ra thành vết lở, rồi đóng vảy. Thường phát ban đầu tiên ở da đầu, xuống thân mình (nơi ban trổ nhiều nhất), sau cùng xuống đến tay chân. Những phần da nào sẵn bị kích ứng như hăm tã, eczema, cháy nắng v.v. thường bị ban thuỷ đậu tấn công nặng nhất. Ban thuỷ đậu thường rất ngứa.
- Điều trị thủy đậu ra sao?
- Điều trị thuỷ đậu chủ yếu là điều trị triệu chứng như chống ngứa chẳng hạn. Có thể dùng Acetaminophen (Tylenol) để giảm sốt và đau nhức thường đi kèm các bệnh nhiễm siêu vi trong giai đoạn đầu. Không bao giờ được dùng aspirin hoặc những thuốc cảm có chứa aspirin cho trẻ em do nguy cơ xảy ra hội chứng Reye (một bệnh chuyển hoá nặng gồm tổn thương não và gan dẫn đến tử vong).
- Tắm thường xuyên bằng nước ấm và xà phòng trung tính sẽ bớt ngứa. Ngoài ra, có thể bôi lên da các dung dịch làm dịu và làm ẩm như dung dịch calamine.
- Chlorpheniramine, fexofenadine v.v. hoặc các loại thuốc kháng histamine khác có tác dụng giảm ngứa. Hãy bàn luận với bác sĩ về các chọn lựa trong điều trị.
- Ngoài thuốc men, cần áp dụng một số biện pháp dự phòng khác. Với trẻ nhỏ, nên cắt sát móng tay để tránh tổn thương da do gãi và đề phòng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát.
Sau cùng, đối với một số trường hợp thuỷ đậu có thể dùng Acyclovir. Acyclovir là một thuốc kháng virus được sử dụng để rút ngắn thời gian của bệnh. Thuốc chỉ hiệu quả nếu được dùng sớm, trong thời gian từ 1 đến 2 ngày khi bắt đầu phát ban thuỷ đậu. Acyclovir thường được chỉ định cho những bệnh nhân có bệnh kèm theo nguy hiểm (ví dụ lupus, đái tháo đường, người cao tuổi, bệnh nhân suy giảm miễn dịch).
- Các biến chứng có thể xảy ra?
- Thuỷ đậu có thể gây biến chứng. Khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm trùng có thể gây sẹo xấu, đặc biệt khi bệnh nhân gãi nhiều ở vùng tổn thương.
- Nhiễm trùng da là biến chứng của thuỷ đậu thường gặp nhất ở trẻ em.
- Biến chứng khác thường gặp là tổn thương thần kinh trung ương bao gồm những rối loạn ở tiểu não (rối loạn thất điều tiểu não, chóng mặt, run, rối loạn ngôn ngữ), viêm não (nhức đầu, co giật, rối loạn ý thức), tổn thương thần kinh (liệt thần kinh) và hội chứng Reye (kết hợp tổn thương gan và não khả năng gây tử vong, có thể xảy ra do dùng aspirin ở trẻ em).
- Các biến chứng đặc biệt nặng có thể xảy ra trên bệnh nhân AIDS, lupus, bệnh bạch cầu, và ung thư. Biến chứng còn xảy ra trên những bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, như các corticoid. Trẻ sơ sinh có mẹ bị thuỷ đậu ở 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ chịu những nguy cơ cao của bệnh. Nếu mẹ phát bệnh thuỷ đậu 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau khi sanh, tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh có thể lên đến 30%.
g. Thủy đậu có thể phòng ngừa bằng vaccin?
Người đã bị thuỷ đậu sẽ có miễn dịch suốt đời và không bao giờ bị lại. Nhưng nhiều khi về sau, virus có thể bộc phát lên bề mặt trở lại dưới dạng zona (giời leo). Mục tiêu hiện nay của nhiều nước trên thế giới là làm sao tiêm phòng thuỷ đậu cho hầu hết các trẻ em. Chỉ cần tiêm 2 mũi. Mũi đầu tiên tiêm lúc trẻ 1 tuổi và mũi thứ hai (tiêm nhắc lại) lúc 4 tuổi. Đối với người lớn chưa bị thuỷ đậu, có thể tiêm phòng vào bất cứ lúc nào. Phản ứng phụ khi tiêm phòng thuỷ đậu xảy ra không đáng kể. Tất cả trẻ em, trừ những trẻ suy giảm miễn dịch, đều nên được tiêm phòng thuỷ đậu.